ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ CỦA HÀ NỘI
Trong chuyên mục trước chúng tôi đã trình bày đến quý khách hàng về quy hoạch chung trong giáo dục, đào tạo (cơ sở vật chất) trong chuyên mục này tiếp nối một nội dung quan trọng khác đó là định hướng cơ bản của Hà Nội trong vấn đề về y tế, vấn đề này vẫn được chúng tôi đánh giá tác động đến dân cư như các khu shophouse Eurowindow Twin Parks GiaLâm như thế nào?
Nhiều bệnh viện được chuyển ra khu vực mới |
- Theo Quyết định 1259/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 26/7/2011 về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 có quy định:
Hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe:
+ Nâng cấp bệnh viện, cơ sở y tế
hiện có trong nội đô, khai thác phục vụ cộng đồng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành; di chuyển các cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm, mức độ lây
nhiễm cao ra khỏi nội đô. Dành quỹ đất cho các cơ sở nghiên cứu – đào tạo –
khám chữa bệnh cao.
+ Đầu tư xây dựng các tổ hợp công
trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc tế, quốc gia, như: trung tâm đào tạo –
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, sản xuất dược – trang thiết bị y tế và cơ sở
2 cho các bệnh nhân trung ương và thành phố tại gia lâm – long biên (khoảng 50
ha), hòa lạc (khoảng 200 ha), sóc sơn ( 80 – 100 ha), phú xuyên (200 ha), sơn
tây (50 ha). Các khu đô thị mở rộng, đô thị vệ tinh, đô thị sinh thai và các thị
trấn hiện hữu xây dựng hệ thống bệnh viện thành phố, quận huyện và phòng khám
đa khoa theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở.
Đây là những định hướng lớn giúp
Hà Nội có những bước đi cụ thể trong việc đảm bảo việc khám chữa bệnh không những
đáp ứng được nhu cầu của người dân Thủ đô trong đó có các khu dân cư như liền kề,
biệt thự Tây Tựu mà còn cả các bệnh viện tuyến đầu cả nước đóng trên địa bàn. Hà
Nội đã có những bước đi để cụ thể nội dung trên. Ngày 21/6/2012 UBND Thành phố
Hà Nội ban hành Quyết định 2813/QĐ-UBND về Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống
y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Trong đó mục tiêu: Phát triển đồng
bộ hệ thống y tế vừa chuyên sâu, vừa phổ cập nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo
vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân. Củng cố, nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở đảm
bảo thuận tiện, nhanh chóng với chất lượng dịch vụ tốt, phục vụ các nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân. Phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, triển
khai xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng tầm cỡ quốc tế, xây dựng đội
ngũ nhân lực y tế Thủ đô Hà Nội đủ về số lượng, có phẩm chất, năng lực, trình độ
về quản lý, phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng
cao, nâng cao sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải
thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng
nguồn nhân lực.
+ Các chỉ tiêu cơ bản:
* Phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình đạt 79 năm đến
năm 2015, 80 năm đến năm 2020 và 81 năm đến năm 2030;
* Phấn đấu hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 12,28 °/oo năm 2010 xuống 11,5‰ vào năm 2015,
11‰ vào năm 2020 và dưới 10‰ vào năm 2030;
* Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi từ 12,6 ‰ năm 2010 xuống 10,0‰ vào năm 2015; dưới 8,0‰ vào năm 2020
và dưới 6‰ vào năm 2030;
* Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi từ 14,5‰ năm
2010 xuống 12,0‰ vào năm 2015, dưới 10,0‰ vào năm 2020 và dưới 8,0‰ vào năm
2030;
* Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân
cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm dần số người nhiễm mới trong cộng đồng;
* Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ
11,9% năm 2010 xuống 10,0% vào năm 2015; dưới 8,0% vào năm 2020 và dưới 7,0%
vào năm 2030;
* Giảm tỷ lệ tử vong mẹ từ 14 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống
năm 2010 xuống dưới 12 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015, dưới lo bà mẹ
/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020 và dưới 8 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm
2030;
* Phấn đẩu đến năm 2015 tỷ lệ bác sỹ đạt 12,5 bác sĩ
/10.000 dân, dược sỹ đại học đạt 2 dược sĩ /10.000 dân;" đến năm 2020 đạt
13,5 bác sỹ /10.000. dân, 2,5 dược sỹ /10.000 dân; năm 2030 đạt 14 bác sỹ/10.000
dân, 3 dược sỹ/10.000 dân; nhân viên điều dưỡng từ 3 - 4 nhân viên/bác sỹ;
* Phấn đấu tăng tỷ lệ giường bệnh lên 20 giường bệnh/10.000
dân vào năm 2015; 25 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 và 30 giường bệnh
/10.000 dân vào năm 2030;
* Phấn đấu đến năm 2015 bảo đảm 100% xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; đến năm 2020 nâng cấp và duy trì đạt chuẩn
quốc gia về y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ y tế).
+ Định hướng phát triển không
gian hệ thống y tế:
* Đối với
các cơ sở khám chữa bệnh công lập hiện có: rà soát lại quy mô giường bệnh trên
cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị và mở rộng tại chỗ đối với bệnh viện ngoại thành và giữ nguyên diện
tích đối với bệnh viện ở nội đô để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và điều
kiện phục vụ nhân dân.
* Đối với các cơ sở khám chữa bệnh công lập xây mới
√ Các bệnh viện tuyến Trung ương, Bộ ngành và Thành
phố: Ưu tiên sử dụng quỹ đất để xây dựng các cơ sở mới cho các bệnh viện chuyên
sâu tuyến Trung ương đạt tiêu chuẩn hạng I hoặc hạng đặc biệt; tuyến Thành phố
đạt tiêu chuẩn hạng II trở lên và chủ yếu tập trung khu vành đai 3 và 4 tại các
phân khu đô thị.
Đầu tư xây dựng các tổ hợp công
trình y tế chất lượng cao tầm cỡ quốc tế, quốc gia, như: trung tâm đào tạo -
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, sản xuất dược - trang thiết bị y tế và cơ sở
2 cho các bệnh viện Trung ương và Thành phố tại 05 tổ hợp công trình y tế đa chức
năng theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: tại Gia Lâm - Long
Biên (khoảng 50 ha), Hòa Lạc (khoảng 200 ha); Sóc Sơn (khoảng 80 - 100 ha); Phú
Xuyên (khoảng 200 ha), Sơn Tây (khoảng 50 ha).
√ Các bệnh viện huyện: Xây dựng mạng lưới bệnh viện
đa khoa đạt tiêu chuẩn hạng III tại các khu, cụm dân cư huyện và đô thị vệ tinh
theo quy mô dân số... kết hợp với hệ thông bệnh viện huyện mở rộng, nâng cấp tại
các khu, cụm dân cư huyện và đô thị vệ tinh.
* Các cơ sở khám chữa bệnh công lập cần được di dời:
được chuyển đổi thành các cơ sở nghiên cứu, y tế dự phòng hoặc cơ sở khám chữa
bệnh phục vụ dân cư Đô thị trung tâm và triển khai xây dựng cơ sở mới tại các tổ
hợp công trình y tế đa chức nang theo quy hoạch trên địa bàn Hà Nội.
* Các bệnh viện ngoài "công lập: Phấn đấu đến
năm 2020-2030 đạt tỷ lệ 20- 30% giường bệnh ngoài công lập (khoảng 4.000- 6.000
giường) nhu cầu đất khoảng 60-80 ha. Khuyến khích phát triển các phòng khám
chuyên khoa có trang thiết bị hiện đại, có thể thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh
trình độ cao; Khuyến khích thành lập các bệnh viện tư nhân mới tại các khu đô
thị mới, các cụm tổ hợp y tế và huyện ngoại thành; hạn chế đầu tư xây mới bệnh
viện tại các quận trung tâm thành phố đạc biệt tại các quận như: Ba Đình, Hoàn
Kiểm, Đống Đa, Hai Bả Trưng.
Từ nội dung trên chúng ta thấy có
một số điểm nhấn quan trọng:
Thứ nhất: Các bệnh viện điều trị
truyền nhiễm phải chuyển ra bên ngoài.
Vì tính chất nguy hiểm các bệnh
truyền nhiễm không thể để trong các khu dân cư đông đúc được mà phải chuyển ra
bên ngoài nơi có không gian rộng lớn có thể xử lý khi tình huống khẩn cấp xảy
ra. Việc này tại sao lại được chúng tôi đưa lên hàng đầu? Như chúng ta biết y học
là để cứu người nhưng nếu chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể gây ra thảm họa,
thời gian gần đây các bệnh truyền nhiễm như địa dịch Covid-19 là một ví dụ, nên
những nguy cơ này cần được hạn chế một cách tối thiểu nhất có thể, đây là yêu cầu
chính đáng để đảm bảo cho người dân nội thành thủ đô như khu biệt thự EurowindowTwin Parks Gia Lâm được an toàn.
Thứ hai: Nâng cấp các bệnh viện
tuyến trung ương, tuyến thành phố, tập trung ở dọc vành đai 3 và 4, một số bệnh
viện có cơ sở 2 nằm tại khu đô thị vệ tinh.
Để khớp nối với hạ tầng chung của
Hà Nội như hướng di chuyển, bến xe, bến tàu nên thuận lợi cho việc tiếp đón các
bệnh nhân từ các tỉnh lên thì đa số bệnh viện tuyến trung ương sẽ nằm ở vị trí
cửa ngõ Thủ đô để được xử lý tốt nhất. như bệnh viện K ở Tân Triều, Thanh Trì,
bệnh Viện Nhiệt Đới nằm ở Đông Anh, bệnh viện Nội Tiết ở Thanh Trì….đồng thời
những bệnh viện này vẫn đảm bảo được cư dân thủ đô như các khu liền kề Eurowindow
Twin Parks Gia Lâm được tiếp cận cũng dễ dàng.
Thứ ba: Đầu tư xây mới các trung
tâm nghiên cứu hiện đại, ưu tiên xây dựng các trung tâm y tế dự phòng ở các khu
đất đã được chuyển đi trong nội đô. Xây dựng các trung tâm y tế đẳng cấp quốc tế
ở các khu đô tị vệ tinh.
Muốn đẹp, quy mô, hiện đại phải
ra những nơi có quỹ đất lớn như các khu đô thị vệ tinh, thì những khu như Gia
Lâm, Sóc Sơn, Hòa Lạc, Phú Xuyên sẽ có những bệnh viện, trung tâm y tế thuộc
hàng đẳng cấp quốc tế, phục vụ không chỉ cả nước mà còn bệnh nhân quốc tế tới
điều trị, còn các bệnh viện khi chuyển đi quỹ đất đó được đầu tư xây dựng các
trung tâm nghiên cứu, hoặc các trung tâm y tế dự phòng phục vụ chủ yếu cho nhu
cầu của người dân, chất lượng phục vụ được nâng cao lên, người hưởng lợi nhiều
nhất là cư dân tại chỗ như shophouse Eurowindow Twin Parks Gia Lâm.
Thứ tư: Hệ thống y tế cơ sở là
quan trọng nhất.
Đa phần các nhu cầu về y tế nếu
được xử lý tốt ngay từ đầu sẽ không phải chuyển lên các tuyến trên, các tuyến
trên chỉ phục vụ các loại bệnh nặng. Vì vậy vai trò của y tế tuyến cơ sở cần
chuẩn hóa dần, cả về chất lượng dịch vụ, trình độ y tế, trang thiết bị đầu tư…có
vậy thì việc tiếp cận với dịch vụ y tế chất lượng cao mới có ý nghĩa, người dân
thủ đô như các khu shophouse, biệt thự Eurowindow Twin Parks Gia Lâm chỉ cần đi
bộ ra có cũng thể xử lý được các nhu cầu của mình. Đây mới là gốc của vấn đề về
ý tế.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2813/QĐ-UBND ngày 21/6/2012 của UBND
thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030)
TT |
Tên
Dự án |
Diện
tích (ha) |
Quy
mô |
Kinh
phí dự kiến (Tỷ đồng) |
Địa
điếm |
|
Tông cộng |
(+
12,6ha) |
6.000 |
6.970 |
|
I |
Các dự án đầu tư nâng
cấp bệnh viện |
|
|
|
|
1 |
Nâng cấp Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội |
1.3
ha |
250 |
220 |
Hai
Bà Trưng |
2 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK Đức Giang |
3,5
ha |
500 |
900 |
Long
Biên |
3 |
Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Đông
Anh |
21
ha |
300 |
450 |
Đông
Anh |
4 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK H. Thường
Tín |
1,1
ha |
150 |
150 |
Thường
Tín |
5 |
Nâng cấp Bệnh viện Thanh Nhàn |
3,2
ha |
500 |
450 |
Hai
Bà Trưng |
6 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK Xanh pôn |
1,9
ha |
500 |
200 |
Ba
Đình |
7 |
Nâng cấp Bệnh viện ĐK Đống Đa |
1,1
ha |
250 |
100 |
Đống
Đa |
8 |
Nang cấp Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội |
1,5
ha |
350 |
450 |
Ba
Đình |
9 |
Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Hà Đông |
2,9
ha |
500 |
450 |
Hà
Đông |
10 |
Nàng cấp Bệnh viện Thận Hà Nội |
0,7
ha |
100 |
250 |
Đống
Đa |
11 |
Nâng cấp Bệnh viện Da Liễu Hà Nội |
0,1
ha |
50 |
100 |
Đổng
Đa |
12 |
Nâng cấp BVĐK Hòe Nhai |
CL5
ha |
100 |
100 |
Ba
Đình |
13 |
Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây |
2,0
ha |
400 |
150 |
Sơn
Tây |
14 |
Nâng cấp BVĐK YHCT Hà Nội |
1,5
ha |
250 |
200 |
Cầu
Giấy |
II |
Các dự án đầu tư nâng
cấp, mở rộng bệnh viện |
|
|
|
|
15 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Đa
khoa huyện Quốc Oai |
2.0ha (+0,8ha) |
200 |
300 |
Quốc
Oai |
16 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa
khoa huyện Ba Vì |
3r8ha
(+2,3ha) |
400 |
500 |
Ba
Vì |
17 |
Nâng cấp, mớ rộng Bệnh viện đa
khoa Sóc Sơn |
3,5ha
(+2,2ha) |
300 |
500 |
Sóc
Sơn |
18 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa
khoa huyẹn Phú Xuyên |
4,1
ha (2,3ha) |
300 |
500 |
Phú
Xuyên |
19 |
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa
khoa Vân Đình |
4,1
ha (+2,5ha) |
30D |
500 |
Ứng
Hòa |
20 |
Mở rộng, nâng cấp Bệnh viện đa
khoa huyện Mỹ Đức |
3,5ha
(2,5ha) |
300 |
500 |
Mỹ
Đức |
PHỤ LỤC 2: CÁC DỰ ÁN KHỞI CÔNG, XÂY MỚI BỆNH VIỆN THUỘC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020
TT |
Tên
Dự án |
Diện
tích (ha) |
Quy
mô |
Kinh
phí dự kiến (Tỷ đồng) |
Địa
điểm |
|
Tổng cộng |
94ha |
8.850 |
16.400 |
|
I |
Giai đoạn 1
(2011-2015) |
43,5ha |
3.850 |
7.800 |
|
1 |
Bệnh viện ĐK huyện Gia Lâm |
2,5ha |
150 |
240 |
Gia
Lâm |
2 |
Bệnh viện ĐK miền núi huyện Ba Vì |
2,5ha |
200 |
200 |
Ba
Vì |
3 |
Bệnh viện ĐK huyện Mê Linh |
3,0ha |
200 |
250 |
Mê
Linh |
4 |
Bệnh viện ĐK Mê Linh (1.000 giường) |
12,5ha |
1000 |
3-3.500 |
Mê
Linh |
5 |
Xây dựng Bệnh viện Nhi Hà Nội |
5,0ha |
500 |
1
000 |
Từ
Liêm |
6 |
Xây dựng Bệnh viện Xanh Pôn (cơ sở
2 |
5,0ha |
500 |
1000 |
Thạch
Thất |
7 |
Xây dựng Bệnh viện Mắt Hà Nội |
2,0ha |
200 |
300 |
Thạch
Thất |
8 |
Xây dựng BV Tim Hà Nội (cơ sở 2) |
3,0ha |
300 |
400 |
Thạch
Thất |
9 |
Xây dựng Bệnh viện Truyền nhiễm Hà
Nội |
5,0ha |
500 |
1000 |
Quốc
Oai |
10 |
Xây dựng Bệnh viện Y học cồ truyền
Hà Đông (cơ sở 2) |
3,0ha |
300 |
410 |
Hà
Đông |
II |
Giai đoạn II (2016-
2020) |
50,5ha |
5.000 |
8.600 |
|
1 |
Xây đựng Bệnh viện Lão khoa Hà Nội |
5,0ha |
500 |
1000 |
Sóc
Sơn |
2 |
Xây dựng Bệnh viện cấp cứu khu vực
Sóc Sơn |
l;5ha |
150 |
200 |
Sóc
Sem |
3 |
Xây dựng Bệnh viện cấp cứu khu vực
Hòa Lạc |
1,5
ha |
150 |
200 |
Hòa
Lạc |
4 |
Xây dựng Bệnh viện điều dưỡng và
phục hồi chưc năng (cơ sở 2) |
5,0ha |
500 |
1000 |
Hòa
Lạc |
5 |
Xây dựng Bệnh viện Tâm thần Hà Nội
(cơ sở 2) |
5,0ha |
500 |
!000 |
Hòa
Lạc |
6 |
Xây dựng Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
(cơ sở 2) |
4,0ha |
400 |
750 |
Gia
Lâm |
7 |
Xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền
Gia Lâm |
3,0ha |
300 |
400 |
Gia
Lâm |
8 |
Xây dựng Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm |
5,0ha |
500 |
1000 |
Gia
Lâm |
9 |
Xây dựng Bệnh viện Lao phổi Hà
Đông |
3,0ha |
300 |
400 |
Chương
Mỹ |
10 |
Xây dựng Bệnh viện Da Liễu Hà Đông |
3..0ha |
300 |
400 |
Chuông
Mỹ |
11 |
Xây dựng Bệnh viện Mắt Hà Đông |
3,0ha |
250 |
350 |
Chương
Mỹ |
12 |
Xây dựng Bệnh viện RHM Hà Nội |
2;5ha |
250 |
350 |
Đan
Phượng |
13 |
Xây dựng Bệnh viện TMH Hà Nội |
2,5ha |
250 |
350 |
Đan
Phượng |
14 |
Xảy dựng BV cấp cứu khu vực Phú
Xuyên |
1,5ha |
150 |
200 |
Phú
Xuyên |
15 |
Xây dựng Bệnh viện ĐK SơnTây (cơ sở
2) |
5,0ha |
500 |
1000 |
Sơn
Tây |
TT |
Tên
Dự án/đề án |
Diện
tích (ha) |
Quy
mô |
Hình
thức đầu tư |
Tống
kinh phí dự kiến (tỷ đông) |
Địa
điểm |
|
TỎNG CỘNG |
81
ha |
|
|
7.490 |
|
A |
GIAI ĐOẠN 2011-2015 |
10
ha |
|
|
3.880 |
|
I |
KHỐI ĐÀO TẠO Y TÉ |
10
ha |
|
|
770 |
|
1 |
Đề án đào tạo cán bộ y tế phục vụ
Bệnh viện 1.000 giường tại Mê Linh |
120 |
|
|||
2 |
Đề án đào tạo cán bộ y tế liên kết
với các Trường Đại học trên địa bàn |
200 |
|
|||
3 |
Để án đào tạo cán bộ tại nước
ngoài |
|
150 |
|
||
4 |
Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội
lên Đại học y tế Hà Nội (cơ sở 2) |
10 |
|
Xây
mới |
300 |
Hòa
Lạc |
II |
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC,
TTBYT |
|
|
|
1.62 |
|
1 |
Dự án đầu tư Trang thiết bị y tế
thuộc Đề án sàng lọc trước sinh và sau sinh |
|
120 |
|
||
2 |
Đề án đầu tư Trang thiết bị y tế
cho B/ viện công lập giai đoạn 2012-2015 |
|
1.500 |
|
||
III |
KHỐI Y TẾ DỰ PHÒNG, CƠ
QUAN |
|
|
|
1.499 |
|
1 |
TTYT quận/ huyện, PKĐK, NHS |
|
|
Nâng
cấp |
300 |
29Q/H/TX |
2 |
Trạm y tế xã, phường |
|
|
Nâng
cấp |
1.000 |
577
X/F/TT |
3 |
Cơ quan Văn phòng Sở Y tế |
|
|
Nâng
cấp |
50 |
Ba
Đình |
4 |
Trung tâm Giám định Pháp y Hà Nội |
|
|
Nâng
cấp |
120 |
Cầu
Giấy |
5 |
Trung tâm Truyền thông và GDSK |
|
|
Nâng
cấp |
20 |
Hà
Đòng |
B |
GIAI ĐOẠN 2016-2020 |
71
ha |
|
|
3.610 |
|
I |
KHỐI ĐÀO TẠO Y TẾ |
35
ha |
|
|
1.050 |
|
1 |
Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Hà
Đông lên Đại học y tế Hà Đông (cơ sở 2) |
10 |
|
Xây
mới |
300 |
Phú
Xuyên |
2 |
Trường Trung cấp Y tế Phú Xuyên |
5 |
|
Xây
mới |
150 |
Phú
Xuyên |
3 |
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Y học
cổ truyền Hà Nội |
5 |
|
Xây
mỏi |
150 |
Hòa
Lạc |
4 |
Trường Trung cấp Y tế Hà Nội |
5 |
|
Xây
mới |
150 |
|
5 |
Trường Cao đẳng Y - Dược Hà Nội |
5 |
|
Xây
mới |
150 |
|
6 |
Trường đào tạo cán bộ kỹ thuật
Trang thiết bị y tế Hà Nội |
5 |
|
Xây
mới |
150 |
Gia
Lâm |
II |
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC,
TTBYT |
30
ha |
|
|
1.700 |
|
1 |
Đề án đầu tư Trang thiết bị y tế
cho Bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2020 |
800 |
|
|||
2 |
Đề án đầu tư hệ thống cấp cứu trước
Bệnh viện |
450 |
|
|||
3 |
Khu sản xuất thuốc và TTBYT Sóc
Sơn |
10 |
|
Xây
mới |
150 |
Sóc
Sơn |
4 |
Khu sản xuất thuốc và TTBYT Phú
Xuyên |
10 |
|
Xây
mới |
150 |
Phú
Xuyên |
5 |
Khu sản xuất thuốc và TTBYT Hòa Lạc |
10 |
|
Xây
mới |
150 |
Hòa
Lạc |
III |
KHỐI Y TẾ DỰ PHÒNG, CƠ
QUAN |
6
ha |
|
|
860 |
|
1 |
Trung tâm Y tế dụ phòng Thành phố |
|
|
Nâng
cấp |
100 |
Đống
Đa |
2 |
Chi cục VSATTP Hà Nội |
|
|
Nâng
cấp |
150 |
Đống
Đa |
3 |
Chi cục Dân số -KHHGĐ |
|
|
Nâng
cấp |
20 |
Hoàn
Kiếm |
4 |
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế |
|
|
Nâng
cấp |
20 |
Cầu
Giấy |
5 |
Trung tâm Sức khỏe lao động và Môi
trường Hà Nội |
|
|
Nâng
cấp |
50 |
Hà
Đông |
ó |
Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Nội |
1,0 |
|
Xây
mói |
60 |
Hòa
Lạc |
7 |
Trung tâm kiểm soát dịch bệnh xã hội
Thành phố |
1,0 |
|
Xây
mới |
60 |
Cầu
Giấy |
8 |
Trung tâm Chất lượng VSATTP Hà Nội |
1,0 |
|
Xây
mới |
100 |
Hà
Đông |
9 |
Trung tâm Kiểm soát phòng chống dịch
bệnh HN |
1,0 |
|
Xây
mới |
100 |
Hà
Đông |
10 |
Trung tâm Giám định y khoa Thành
phố |
1,0 |
|
Xây
mới |
100 |
Hà
Đông |
11 |
Trung lâm Giám định pháp y tâm thần
Hà Nội |
1..0 |
|
Xây
mới |
100 |
Long
Biên |
Công ty Cổ phần Phát triển SJK Việt Nam chuyên phân phối,
cho thuê biệt thự, shophouse Eurowindow Twin Parks Gia Lâm, liên hệ: 0987.429.748
Trân trọng!